Mệnh đề phụ

Các bài trước chúng ta đã học về câu phức và câu hỗn hợp, trong đó có đề cập đến mệnh đề phụ. Hôm nay chúng ta tìm hiểu kỹ hơn về mệnh đề phụ trong tiếng Anh.

Phân loại mệnh đề phụ

Mệnh đề phụ là mệnh đề không thể đứng riêng rẽ một mình, ý nghĩa phụ thuộc vào mệnh đề chính.

Mệnh đề phụ liên kết với mệnh đề chính bằng: đại từ liên hệ (who, whom, which, whose, that, …..), phó từ liên hệ (why, when, where.), các liên từ (when, while, as, as soon as, because, though, although, till, until, if, unless, wherever, whenever….).

A. Dựa trên các chức năng cú pháp mệnh đề phụ được phân loại như sau

Mệnh đề chủ ngữ (The subject clause)

Làm chức năng chủ ngữ trong câu

  • That he took her to SAMSON last week is nothing to me. (việc anh ấy đưa cô ta đi Sầm Sơn tuần trước luôn làm tôi trăn trở)
  • Whether he took her to HaLong yesterday always puzzles me. (Liệu hắn có đưa cô ta đi Hạ Long hôm qua hay không luôn làm tôi trăn trở)
  • That he is going to get married makes any girl in our class sad. (Việc bạn ấy sắp cưới vợ làm cho bất cứ cô gái nào trong lớp chúng ta buồn)
  • How many time he has taken her to the park is nothing to me

Mệnh đề bổ ngữ (The complement clause)

Làm chức năng bổ ngữ trong câu

  • My puzzle is that she has gone out with another man (Điều trăn trở của tôi là cô ấy đã đi chơi cùng với người đàn ông khác)
  • The question is whether she received my message or not. (Câu hỏi của tôi là liệu cô ấy đã nhận được tin nhắn của tôi hay chưa)

Mệnh đề tân ngữ (The object clause)

Làm chức năng tân ngữ trong câu

-I don’t know that she loves me (Tôi không biết rằng cô ấy yêu tôi)

  • I should like to know whether she love me or not (Tôi muốn biết liệu cô ấy có yêu tôi hay không)
  • The bulletin stated that science course requires a laboratory period
  • Can you remember who made the error?
  • Do you know where the Student Union is?
  • I don’t know whether our project are due next week

B. Dựa trên sự giống nhau giữa mệnh đề và chức năng từ loại.

Mệnh đề danh ngữ (The noun clause)

Mệnh đề có chức năng như một danh từ

  • That he took her to the night club last night is nothing to me. (Việc hắn đưa cô ấy đi câu lạc bộ đêm tối qua chả là gì đối với tôi)
  • My puzzle is whether she has got married
  • I don’t know why he didn’t talk to me all night last night

Chú ý: Mệnh đề danh từ có thể làm (chủ ngữ, bổ ngữ và tân ngữ)

Mệnh đề tính ngữ (The Adjective clause)

Mệnh đề có chức năng như một tính từ

  • The man who took me home last night is everything of my life (Người đàn ông đưa em về tối qua là tất cả nhuững gì của đời em)

Chú ý: Mệnh đề tính ngữ (adjective clause) còn có thể được gọi là mệnh đề định ngữ (attribute clause) và mệnh đề quan hệ (relative clause)

Mệnh đề trạng ngữ (The adverb clause)

Mệnh đề có thể làm chức năng như một trạng từ

  • If he comes here tomorrow night I will brake his fishing rod (Nếu tối mai hắn đến đây em sẽ bẻ gãy cần câu cá của hắn)

Chú ý: Mệnh đề trạng từ (adverb clause) còn có thể gọi là mệnh đề trạng ngữ (adverbial clause)

Facebook Comments