Complex noun phrase: Post-modifiers

Hôm nay chúng ta tiếp túc nghiên cứu bài học về cụm danh từ phức hợp với cấu trúc có sự đa dạng về Postmodifiers.

Như trong phần mở đầu đã trình bày, thành phần postmodidiers của cụm danh từ phức hợp cũng rất đa dạng nhưng chủ yếu có 3 thành phần chính sau đây:

  • Prepositional phrase (cụm giới từ), adjective và adverb
  • Relative clause (Mệnh đề quan hệ)
  • Non-finite clause

Dưới đây chúng ta xét cụ thể từng trường hợp:

Prepositional phrases, adjectives và adverbs

Prepositional phrases

Cụm giới từ (PP) thường được dùng làm thành pần post-modifiers cho một cụm danh từ (NP). Ví dụ:

  • The girl behind me
  • The man in the queue
  • The house on the corner

Adjective post-modification

Trong các ví dụ dưới đây đại từ không xác định (something, some one…) làm Head và tính từ làm postmodifier

  • Something strange
  • Someone brave

Tính từ làm post-modifier cũng có thể tìm thấy trong các cấu trúc dài hơn

  • a boy good at Spanish

Đôi khi tính từ chỉ được dùng làm chức năng vị ngữ

  • Students abroad

Chúng ta biết rằng tính từ thường không đứng sau danh từ tuy nhiên cũng có những ngoại lệ trong một số câu cố định: blood royal (dòng máu hoàng gia)

  • heir apparent (người thừa kế)
  • court martial
  • ten years old

Adverbs làm post-modifier

Xét các ví dụ:

  • The morning after

Trạng ngữ đôi khi còn là sự rút gọn của cụm giới từ như trong trường hợp dưới đây:

  • The morning after the heavy rain (cái buổi sáng sau trận mưa lớn)

Appositive noun phrase

Appositive noun phrase là cụm từ thêm ý cho danh từ đứng đằng trước (Head) và được phân cách bởi dấu phẩy ngay sau danh từ Head. Nghiên cứu cách sử dụng Appositive noun phrase trong những ví dụ sau:

  • His nominee, an infamous scoundrel, is unlikely to be elected.
  • Miu, Phuong’s black and white cat, slowly crept up behind the kittens.
  • The table, a modern piece of furniture, was destroyed after the storm.
  • My son, a human garbage disposal, consumed five cheeseburgers last night.
  • Hoan’s new watch, a display of her wealth, was stained with paint

Mệnh đề quan hệ (Relative clauses)

Trong mệnh đề liên hệ này, relative pronoun (đại từ quan hệ) làm chức năng postmodifier cho (Head noun)

Xét các ví dụ dưới đây:

  • The man who came here this morning is her husband (phần in nghiêng là mệnh đề quan hệ, in đậm là đại từ quan hệ)
  • The man whom she is talking with is the teacher of English of my class (whom có thể lược bỏ trong trường hợp này )
  • The president whose wife is a journalist (Ông tổng thống người có vợ là một nhà báo)

Chú ý: whose có thể được dùng cho Non-human head nouns

  • The car whose windows were broken was lost (Chiếc xe ô tô có cửa bị bỡ đã bị mất)

Relative clause (mệnh đề quan hệ) trong các câu so sánh

  • She buys more clothes in a month than I buy in a year (Mệnh đề với “than” là mệnh đề quan hệ và “than” đề cập đến số lượng “clothes”)

Example:

  • She buy more expensive clothes than she can afford . (Trong trường hợp này “more” biểu thị hình thức so sánh hơn của tính từ).
  • The most expensive clothes (that) she can afford .

Hình thức so sánh hơn nhất làm pre-modifier được theo sau bởi một mệnh đề quan hệ được giới thiệu bởi từ “that”. Trong trường hợp này “that” là tân ngữ của mệnh đề quan hệ và nó có thể được lược bỏ.

Non-finite clauses

Có 3 loại sau:

  • Infinitive clauses
  • Present participle clauses (Hiện tại phân từ)
  • Past participle clauses (Quá khứ phân từ)

(Cả 3 loại mệnh đề trên đều có thể làm “post-modifier” cho cụm danh từ (Noun phrase – NP), chúng có thể được coi là mệnh đề quan hệ rút gọn).

Ví dụ:

  • The bus (which is) coming down the road …
  • The girl (who should) to answer this question …
  • The candidate guessing the right answer will win a holiday in Halong
  • The person stood at the president’s right is his bodyguard

Note: Đặt điểm của mệnh đề “present participle” và mệnh đề “past participle” clauses” đó là:

The present participle clause đi với thể tiếp diễn của động từ “be+V-ing” (= going on now ) tuy nhiên không phải luôn luôn như vậy. Ví dụ:

  • Someone knowing the circumstance ….
  • Someone who knows….

The past participle clause luôn đi với thể bị động: “be+V-ed”. Điều đó có nghĩa là mệnh đề này dùng với tha động từ (transitive verbs – loại động từ luôn có tân ngữ theo sau). Ví dụ:

  • (the man) expects the woman to arrive at any moment
  • The woman is expected to arrive at any moment (by the man)…
  • The woman who is expected to arrive at any moment …

Khi hiện tại phân từ và quá khứ phân từ làm “post-modifiers” cho cụm danh từ (NPs), chủ từ (chủ ngữ) là danh từ chủ của cụm danh từ đó (the head of the NPs) ở ví dụ trên là “the woman”. Điều này khác với ở mệnh đề “infinitive clauses”. Khi đó chủ từ không phải là danh từ chủ của cụm danh từ (the head of the NPs). Ví dụ thêm:

  • The girl to answer this question…
    Subjec = the girl answers this question
  • The girl to ask about this question. Trong trường hợp này “the girl” có phải là chủ ngữ không? Không, không phải cô gái sẽ hỏi mà là ai đó sẽ hỏi cô gái.
Facebook Comments