Cách chia động từ số ít, số nhiều

Cách chia số ít, số nhiều

Thông thường một danh từ có “s” phía sau là danh từ số nhiều, còn ngược lại là số ít. Nhưng cũng có những ngoại lệ cần nhớ

1) Hai danh từ nối với nhau bằng chữ and
Khi 2 danh từ nối nhau bằng chữ “and” thì thông thường là dùng động từ số nhiều, nhưng trong các trường hợp sau thì lại dùng số ít :
=> Khi chúng cùng chỉ một người, một bộ, hoặc 1 món ăn:
a. Đối với người thì dấu hiệu nhận biết cùng 1 người là danh từ thứ 2 không có “the”:
Ví dụ:
The professor and the secretary are ……(ông giáo sư và người thư ký …..) => 2 người khác nhau
The professor and secretary is ……(ông giáo sư kiêm thư ký …) => một người
b. Đối với món ăn thì cũng phải dịch theo nghĩa:
Ví dụ:
Salt and peper is ….. ( muối tiêu ) xem như một món muối tiêu
Bread and meat is…. (bánh mì thịt ) xem như một món bánh mì thịt.
The saucer and cup is… (tách và dĩa để tách được xem như một bộ )
c. Phép cộng thì dùng động từ số ít:
Two and three is five (2 + 3 = 5)
2) Luôn luôn dùng động từ số ít gặp các từ hay cụm từ sau đây:
a. Each, every, many a, to infinitive, V-ing, mệnh đề danh từ, tựa đề
Lưu ý chữ ” many a ” + danh từ số ít
Many a pencil is….
( Nhưng many không có a thì vẫn dùng số nhiều nhé : Many pencils are..)
Ví dụ: Each man and woman is …..

-> Có từ each ở trước thì phía sau dù có “and” bao nhiêu lần cũng mặc kệ ta vẫn dùng động từ số ít )
b. Chủ từ là To inf. hoặc V-ing:
Ví dụ: To do this is ….
Learning English is ………
c. Chủ từ là mệnh đề danh từ:
Cách nhận dạng ra mệnh đề danh từ là có các chữ hỏi ở đầu như what, when, why, how… hoặc that.
Ví dụ: why he doesn’t come is….
what he said is ……….
That he stole the bicycle is true.(sự việc mà anh ta ăn cắp xe đạp là sự thật )
d. Chủ từ là tựa đề:
Dấu hiệu để nhận ra tựa đề là nó được viết trong ngoặc kép.
Ví dụ: “Tom and Jerry” is ….
“War and Peace” is…(Chiến tranh và hòa bình là …)
“Gone with the wind” is..(Cuốn theo chiều gió là …)
3) Danh từ có “s” nhưng dùng động từ số ít:
a. Nhóm Môn học:
physics (vật lý ), mathematics (toán )…. , dấu hiệu nhận biết là có tận cùng là “-ics”
b. Nhóm Bệnh tật:
Ví dụ: Measles (sởi ), mumps (quai bị )…..
c. Chữ News
d. Nhóm Đo lường:
Ví dụ: Two pounds is …..(2 cân )
e.Nhóm Khoảng cách:
Ví dụ: Ten miles is …( 10 dặm )
f, Nhóm Thời gian:
Ví dụ: Ten years is …..( 10 năm )
g. Nhóm Giá tiền
Ví dụ: Ten dollars is …(10 đô la )
h. Nhóm Tên nước :
VD: The United States (Nước Mỹ), the Philippines
4) Không có “s” nhưng dùng động từ số nhiều:
– Các danh từ tập họp sau đây
People, cattle, police, army, children
– Nhóm tính từ có the
The poor (người nghèo ), the blind (người mù ), the rich (người giàu ), the deaf ( người điếc ), the dumb ( người câm), the injured (người bị thương )….
5) Hai danh từ nối nhau bằng các chữ : or, nor, but also thì động từ chia theo danh từ phía sau
Ví dụ:
you or I am …..(chia theo I )
Not only she but also they are ….
6) Các danh từ nối nhau bằng : as well as, with, together with, with thí chia theo danh từ phía trước
Ví dụ:
She as well as I is …( chia theo she )
7) Hai danh từ nối nhau bằng chữ “of” thì chia theo danh từ phía trước nhưng nếu danh từ phía trước là none, some, all, most, majority, enough, minority, half, phân số …. thì lại phải chia theo danh từ phía sau:
Ví dụ:
The study of science is …(chia theo study)
Some of the students are …( nhìn trước chữ of gặp some nên chia theo chữ phía sau là students)
Most of the water is …(nhìn trước gặp most nên chia theo danh từ phía sau là water )
Lưu ý :
Nếu các chữ trên đứng một mình thì phải suy nghĩ xem nó là đại diện cho danh từ nào, nếu danh từ đó đếm được thì dùng số nhiều, ngược lại dùng số ít.
Ví dụ:
The majority think that….(đa số nghỉ rằng..) ta suy ra rằng để “suy nghĩ’ đựoc phải là danh từ đếm được (người ) => dùng số nhiều :The majority think that.
8) Nhóm Tiếng Nói, Dân tộc
– Tiếng nói dùng số ít
– Dân tộc dùng số nhiều
– Tiếng nói và dân tộc viết giống nhau nhưng khác ở chỗ : dân tộc có the còn tiếng nói thì không có the
Ví dụ:
Vietnamese is ….(tiếng Việt thì ..)
The vietnamese are ….(dân tộc Việt Nam …)
9) a number và the number
A number dùng số nhiều
The number dùng số ít
10) Danh từ tập hợp
Bao gồm các chữ như : family, staff, team, group, congress, crowd, committee ….
Nếu chỉ về hành động của từng thành viên thì dùng số nhiều, nếu chỉ về tính chất của tập thể đó như 1 đơn vị thì dùng số ít
Ví dụ:
The family are having breakfast ( ý nói từng thành viên trong gia đình đang ăn sáng )
The family is very conservative (chỉ tính chất của tập thể gia đình đó như là một đơn vị )
11) Gặp chữ “there”:
Thì chia theo danh từ phía sau:
Ví dụ:
There is a book (chia theo a book)
There are two books (chia theo books)
Tuy nhiên : there is a book and two pens (vẫn chia theo a book)
12) Đối với mệnh đề quan hệ (relative clauses)
Chia động từ trong mệnh đề trước sau đó bỏ mệnh đề đi để chia động từ còn lại
Ví dụ:
One of the girls who go out is very good.
Chữ go có chủ từ là who = girls => chia theo số nhiều
Bỏ mệnh đề đi cho dễ thấy:
One of the girls is good (gặp of chia theo chữ trước là one => số ít )
13) Gặp các Đại từ sở hữu như: mine, his, hers…
Thì phải xem cái gì của người đó và nó là số ít hay số nhiều
Ví dụ:
Give me your scissors. Mine (be) very old. (ta suy ra là của tôi ở đây là ý nói scissors của tôi là số nhiều nên dùng số nhiều:
=> …Mine are very…
Nếu không thấy nằm trong 13 điều này thì chia theo qui luật bình thường: có s -> số nhiều Không “s” -> số ít

./.