Chúng ta thường dùng cấu trúc bị động khi muốn nhấn mạnh đến hành động hơn là tác nhân gây ra hành động đó.
Table of Contents
Khi nào dùng thể bị động (passive voice)?
Chúng ta thường dùng cấu trúc bị động khi muốn nhấn mạnh đến hành động hơn là tác nhân gây ra hành động đó.
Cho dù, tác nhân gây ra là ai, là gì cũng không còn quan trọng. Đôi khi dạng bị động còn được dùng để biểu đạt sự lịch sự trong một số trường hợp. Dạng bị động không có tác nhân thường được sử dụng trong văn phong khoa học hoặc giảng dạy.
Ví dụ về thể bị động
– The positive hydrogen atoms are attracted to the negative oxygen atoms
– Those pyramids were built around 400 AD
(Những kim tự tháp này được xây dựng vào năm 400 sau công nguyên)
– Too many books have been written about the Second World War
(Đã có rất nhiều sách viết về Thế Chiến 2)
Chúng ta thường đặt những sự việc đã được biết đến hoặc nói đến ở phần đầu câu, và sau đó mới đến thông tin chính ở cuối câu.
Đây cũng là lý do để lựa chọn sử dụng cấu trúc bị động thay vì chủ động.
So sánh:
– Peter is painting my portrait
(động từ “painting” ở dạng chủ động vì thông tin chính “portrait” được đặt ở cuối câu)
– Nice picture. Yes, it was painted by my friend
(động từ ở dạng bị động “painted” vì thông tin chính là người vẽ được đặt ở cuối câu)
Những nhóm từ dài hơn và nhiều hơn thương được đặt ở cuối mệnh đề và đó cũng là lý do chọn cấu trúc bị động
Ví dụ:
– I was annoyed by Linda wanting to tell everyone what to do.
Không phải tất cả các động từ chủ động đều có nghĩa chủ động. Ví dụ như khi chúng ta nói một ai đó nhận (receive) cái gì hoặc chịu đựng (suffer) về cái gì.
Một số động từ chủ động trong tiếng Anh có thể được chuyển thành động từ bị động hoặc động từ phản thân trong một số ngôn ngữ khác
– My shoes are wearing out
– She is sitting
– Suddenly the door opened
Ngược lại một số động từ bị động trong tiếng Anh có thể được chuyển thành động từ chủ động hoặc động từ phản thân
– I was born in 1996
– Vietnamese is spoken here
Một số động từ được dùng ở cả hai thể chủ động và bị động với nghĩa tương tự
– to worry / to be worried
– to drown / to be drowned.