Chức năng của Adjective phrase

Chức năng Adjective phrase

Cách sử dụng cụm tính từ (Adjective phrase) như thế nào, và nó có các chức năng gì trong câu? bài học hôm nay sẽ giúp các bạn trả lời cho câu hỏi đó.

Cùng nhau theo dõi bài học dưới đây để hiểu rõ hơn về cách dùng cụm tính từ (adjective phrase) trong câu tiếng anh nhé:

Trước hết các bạn cần nhớ là cụm tính từ có 2 chức năng sau:

Chức năng định ngữ (Attributive function)

  • Tính từ hoặc cụm tính từ xuất hiện trong phần “pre-modification” của một cụm danh từ

Ví dụ: A very interesting film/ a somewhat anxious lady (worried + nervous)

  • Khi một tính từ hoặc cụm tính từ làm định ngữ không có bổ ngữ theo sau nó chỉ có thể làm vị ngữ

Chức năng vị ngữ (Predicative function)

Xuất hiện sau động từ nối động từ nối như: be, seem, sound, feel…

Examples:

  • Naomi is anxious about Tom’s Health
  • Jim seems concerned that Naomi will worry too much

Cụm tính từ có chức năng vị ngữ không bắt buộc phải có bổ ngữ. Một số tính từ không có bổ ngữ

Ví dụ : His actions were criminal

Nhưng số khác lại cần có bổ ngữ:

Ví dụ: Aware of behaving like this….

Phần lớn tính từ có chức năng hoặc là định ngữ hoặc là vị ngữ
Ví dụ : The charming girl (định ngữ) / the girl is charming (vị ngữ)

Có một số tính từ chỉ làm chức năng vị ngữ:

  • She feels faint (not: a faint lady: người đàn bà nhút nhát)
  • The cat is asleep (not: the asleep cat)

Cũng có một số chỉ làm chức năng định ngữ

  • “main” như trong ví dụ: the main reason (not: the reason is main)
  • “mere” như trong ví dụ: a mere youth (not: a youth is mere)

Tính từ/cụm tính từ làm vị ngữ theo sau bởi một bổ ngữ. Ví dụ:

  • “averse” (chống đối, không thích) => (I am not averse to a cup of tea: tôi không thích cà phê)
  • “tantamount” (tương đương với, có giá trị ngang với) = > (His remarks were tantamount to slander (vu khống, vu cáo)
  • “loath” (bất đắc dĩ: loath to do something) = reluctant => they are loath to leave this district (Họ bất đắc dĩ phải dời khỏi phố này).

Facebook Comments